Tin chuyên ngành
on Monday 17-08-2020 10:00am
Danh mục: Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
CVPH. Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
Hiện nay, có nhiều phương pháp đánh giá lựa chọn phôi như dựa vào hình thái, động học phát triển, xét nghiệm di truyền tiền làm tổ, trao đổi chất… Trong đó, phương pháp lựa chọn phôi dựa trên yếu tố hình thái là cách tiếp cận không xâm lấn, đơn giản nhất vẫn được áp dụng thường quy tại các trung tâm TTTON. Tuy nhiên, việc đánh giá hình thái phôi một cách thủ công bởi chuyên viên phôi học thường mất nhiều thời gian và phụ thuộc vào kinh nghiệm dẫn đến độ chính xác và đồng thuận chưa cao. Gần đây, công nghệ trí tuệ nhân tạo đã được nghiên cứu để phân tích dữ liệu hình thái giao tử và phôi nhằm cải thiện độ chính xác trong lựa chọn phôi tiềm năng.
- Trí tuệ nhân tạo là gì
Công nghệ AI phát triển với nhiều mức độ khác nhau, từ bao quát như phương pháp như học máy (machine learning-ML) đến học sâu (deep learning-DL) với mô hình mạng lưới thần kinh nhân tạo (artificial neural network-ANN), mạng thần kinh tích chập (convolutional neural network-CNN) hay mạng thần kinh sâu (deep neural network-DNN).
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tăng hiệu quả lựa chọn phôi trong TTTON
Nghiên cứu của Thirumalaraju và cộng sự (2019) đã xây dựng mô hình tiên lượng tiềm năng phát triển thành phôi nang từ hình ảnh của phôi ngày 2 và ngày 3 bằng thuật toán DL. Độ chính xác của mô hình tiên lượng phôi nang từ hình ảnh phôi ở ngày 2 hoặc ngày 3 này tương đối cao (lần lượt là 68,13% và 71,42%), đặc biệt là ở nhóm phôi tốt (lần lượt là 90% và 95%). Nghiên cứu đã minh chứng rằng AI rất triển vọng trong việc lựa chọn phôi tốt giai đoạn phân chia một cách khách quan với độ chính xác tương đối cao [4].
Nghiên cứu của Khosravi và cộng sự (2019) đã ứng dụng AI để xây dựng mô hình STORK phân loại tự động chất lượng phôi nang (phôi tốt hoặc phôi xấu) với độ chính xác khá cao (~98%). Đồng thời, nghiên cứu cũng sử dụng tuổi bệnh nhân và chất lượng phôi nang chuyển (được đánh giá bằng STORK) để tiên lượng tỉ lệ mang thai. Kết quả cho thấy cơ hội có thai dựa vào chất lượng phôi nang biến động từ 13,8% (tuổi >41 và chuyển phôi xấu) lên đến 66,3% (tuổi <37 và chuyển phôi tốt). Đây là nghiên cứu sử dụng dữ liệu lớn cho giá trị tiên lượng chất lượng phôi chính xác khá cao [5].
Nghiên cứu của Tran và cộng sự (2019) đã xây dựng mô hình IVY tiên lượng khả năng phôi làm tổ và có tim thai bằng thuật toán DL dựa trên video phôi phát triển đến phôi nang. Độ chính xác của mô hình IVY ghi nhận rất cao (AUC= 0,93). Mô hình IVY được kiểm định tại 8 trung tâm TTTON tham gia nghiên cứu cho độ chính xác khả thi, với AUC khoảng 0,95 - 0,90. Hiện tại đây là nghiên cứu báo cáo có cỡ mẫu lớn nhất với kết quả đạt được rất khả quan [6].
Nghiên cứu Miyagi và cộng sự (2019) cũng đã sử dụng AI phân tích hình ảnh phôi nang để tiên lượng trẻ sinh sống có nguồn gốc từ phôi nguyên bội. Thuật toán cho kết quả tốt, phân biệt kết cục trẻ sinh sống với sẩy thai do phôi bất thường nhiễm sắc thể (dựa vào xét nghiệm sinh thiết gai nhau) có độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng dương lần lượt là 0,65, 0,6, 0,7, 0,67 [7].
Nghiên cứu mới nhất năm 2020 của Bormann và cộng sự cho thấy việc ứng dụng DNN của công nghệ AI có thể là một phương pháp phân loại và lựa chọn phôi với độ tin cậy vượt trội và tính nhất quán cao. Đây là nghiên cứu tiến cứu mù đôi sử dụng dữ liệu hình ảnh phôi hồi cứu ghi nhận được kết quả là hệ số biến thiên (% CV) của giữa chuyên viên phôi học trong phân loại phôi là 82,84% ở phôi ngày 3 và 44,98% ở phôi nang, còn DNN đều là 100%. Còn trong đánh giá lựa chọn phôi nang để trữ lạnh thì DNN nhất quán vượt trội hơn so với các chuyên viên phôi học với tỷ lệ đồng thuận lần lượt là 83,92% so với 57,68% (p<0,05); cũng như hệ số khi phân tích Cronbach’s của DNN là 1,00 cao hơn đáng kể so với chuyên viên phôi học là 0,60 (p<0,05) [8].
- Một số sản phẩm thương mại ứng dụng công nghệ AI trong lựa chọn phôi
Ngoài ra, AI cũng được ứng dụng để hỗ trợ phân tích kết quả xét nghiệm di truyền phôi tiền làm tổ với tên thương mại là PGTai (CooperSurgical). Mô hình PGTai được xây dựng bằng thuật toán ML dựa trên dữ liệu lớn khoảng 10.000 hình ảnh kết quả xét nghiệm NGS của phôi trong PGT-A để cải thiện độ chính xác của kết quả PGT-A, hạn chế tính chủ quan và sai sót do con người. Theo thông tin sản phẩm của CooperSurgical, áp dụng PGTai đã tăng 7,7% phôi nguyên bội và giảm 21,2% phôi khảm cũng như 4,2% phôi lệch bội so với phương pháp kỹ thuật viên đọc kết quả NGS thông thường (https://www.coopergenomics.com). Theo nghiên cứu của Wilcox A và cộng sự (2019) thì kết quả mô hình PGTai đọc phôi nguyên bội cao hơn đáng kể so với kỹ thuật viên (45,8% so với 33,1%; p < 0,05) cũng như tỷ lệ phôi khảm tỷ lệ thấp ít hơn (5,1% so với 12,6%; p < 0,05). Trong khi, tỷ lệ đọc phôi khảm tỷ lệ cao (40-80%), phôi lệch bội hoặc phôi mang nhiều bất thường NST giữa AI và kỹ thuật viên tương tự nhau (lần lượt là 8% so với 6,7% và 42,2% so với 37,1%) [11].
- Những thách thức của AI khi ứng dụng vào labo TTTON
- Kết luận
Tài liệu tham khảo
[1] S. Sunderam et al., “Assisted Reproductive Technology Surveillance - United States, 2016,” MMWR. Surveill. Summ., 2019.
[2] R. Wang et al., “Artificial intelligence in reproductive medicine,” Reproduction, , 2019.
[3] C. L. Curchoe and C. L. Bormann, “Artificial intelligence and machine learning for human reproduction and embryology presented at ASRM and ESHRE 2018,” J. Assist. Reprod. Genet., 2019.
[4] P. Thirumalaraju et al., “Deep learning-enabled blastocyst prediction system for cleavage stage embryo selection,” Fertil. Steril., 2019.
[5] P. Khosravi et al., “Deep learning enables robust assessment and selection of human blastocysts after in vitro fertilization,” npj Digit. Med., vol. 2, no. 1, pp. 1–9, 2019.
[6] D. Chan et al., “Deep learning as a predictive tool for fetal heart pregnancy following time-lapse incubation and blastocyst transfer,” Hum. Reprod., 2019.
[7] Y. Miyagi et al., “Feasibility of artificial intelligence for predicting live birth without aneuploidy from a blastocyst image,” Reprod. Med. Biol., 2019.
[8] C. L. Bormann et al., “Consistency and objectivity of automated embryo assessments using deep neural networks,” Fertil. Steril., 2020.
[9] D. C. Kieslinger et al., “Embryo selection using time-lapse analysis ( Early Embryo Viability Assessment ) in conjunction with standard morphology : a prospective two-center pilot study,” Hum. Reprod., 2016.
[10] M. VerMilyea et al., “Development of an artificial intelligence-based assessment model for prediction of embryo viability using static images captured by optical light microscopy during IVF,” Hum. Reprod., 2020.
[11] A. Wilcox, J. Thorne, J. Nulsen, C. Benadiva, and D. R. Grow, “Reducing the frequency of embryo mosaicism through artificial intelligence,” Fertil. Steril., 2019.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Một số cơ chế di truyền làm phôi ngưng phân chia - Ngày đăng: 13-08-2020
Nguyên nhân di truyền gây thiếu hụt GnRH ở người - Ngày đăng: 10-08-2020
ROS tinh dịch - Ngày đăng: 06-08-2020
Rối loạn giấc ngủ và khả năng sinh sản - Ngày đăng: 23-07-2020
Cơ chế phân tử của quá trình trưởng thành nhân noãn (Phần 2) - Ngày đăng: 21-07-2020
Cơ chế phân tử của quá trình trưởng thành nhân noãn (phần 1) - Ngày đăng: 21-07-2020
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự trưởng thành nhân noãn - Ngày đăng: 21-07-2020
Đánh giá và chọn lọc noãn dựa vào hình ảnh lớp inner ZONAPELLUCIDA - Ngày đăng: 21-07-2020
Ứng dụng hệ thống kính hiển vi ánh sáng phân cực (Polscope) trong đánh giá và chọn lọc noãn trưởng thành in Vitro - Ngày đăng: 21-07-2020
Tâm lý nữ trong điều trị vô sinh - Ngày đăng: 06-07-2020
Làm thế nào một bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể lại có thể gây ra bất thường lệch bội trên phôi??? - Ngày đăng: 07-07-2020
Hỗ trợ sinh sản có kết cục xấu hơn trên bệnh nhân béo phì - Ngày đăng: 02-04-2021
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK